• Đăng nhập
mic
  • Lịch công tác
  • RSS
Banner
Logo
  • Giới thiệu
  • Tin tức
  • Văn bản pháp quy
  • Dịch vụ
  • Thủ tục hành chính
  • Liên hệ
  • Hỏi đáp
  • Giới thiệu
    • Giới thiệu chung
      • VỊ TRÍ - CHỨC NĂNG - TỔ CHỨC KHOA PHÒNG
    • Cơ cấu tổ chức
    • Ban giám đốc
    • Các đoàn thể
      • Đoàn thanh niên
      • Công đoàn
    • Khoa phòng
  • Tin tức
    • Hoạt động Y tế
    • Hoạt động chuyên môn
      • Phòng, chống bệnh truyền nhiễm
      • Sức khỏe sinh sản
      • Bệnh nghề nghiệp
      • An toàn thực phẩm
      • Phòng, chống HIV/AIDS
      • Sức khỏe môi trường - Y tế trường học
      • Dinh dưỡng
      • Phòng chống tác hại thuốc lá
      • Phòng, chống bệnh không lây nhiễm
      • Y học cổ truyền
      • Cải cách hành chính
      • Chính sách pháp luật
    • Tài liệu truyền thông
      • Thư viện ảnh
      • Video
      • Audio
      • Tờ rơi truyền thông
      • Poster truyền thông
      • Góc truyền thông
    • Liên kêt vơi Panal
      • Phòng chống SXH
      • Cơ sở xanh sạch đẹp
      • Phòng chống bệnh dại
  • Văn bản pháp quy
    • Văn bản Trung Ương
    • Văn bản UBND Tỉnh
    • Văn bản Sở Y tế
    • Bộ Y tế
    • Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Phú Yên
    • Viện Pasteur Nha Trang
    • Quỹ Phòng chống tác hại của thuốc lá
    • Cục Y tế dự phòng
    • Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung Ương
  • Dịch vụ
    • Bảng giá dịch vụ
    • Dịch vụ xét nghiệm
    • Tiêm phòng Vacxin
    • Dịch vụ khám, điều trị ngoại trú tại phòng khám
    • Dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản
    • Khám sức khỏe sức khỏe định kỳ, khám sức khỏe tuyển dụng
    • Dịch vụ xét nghiệm và điều trị HIV/AIDS
    • Dịch vụ điều trị nghiện chất
    • Tư vấn dinh dưỡng
    • Dịch vụ khám, điều trị ngoại trú các bệnh da liễu
    • Dịch vụ đào tạo
    • Dịch vụ Truyền thông
    • Tư vấn HIV/AIDS
    • Khám, phát hiện bệnh nghề nghiệp,quan trắc môi trường lao động
      • NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐÃ THỰC HIỆN
      • Tầm quan trọng của khám sức khỏe định
    • Bảng giá vắc xin
  • Thủ tục hành chính
  • Liên hệ
  • Hỏi đáp
  • :
  • :
Chủ động đưa trẻ từ 9 tháng - 2 tuổi chưa tiêm hoặc tiêm chưa đủ 2 mũi vaccine phòng bệnh sởi đi tiêm đầy đủ, đúng lịch
  1. Trang chủ
  2. Tin tức
  3. Hoạt động chuyên môn
  4. Y học cổ truyền
Thứ 2, 09/01/2023 | 10:06
A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Thuốc Đông dược trong điều trị ho mạn tính

Đọc bài Lưu

Ho là phản ứng bảo vệ cơ thể, nó giúp khai thông đường thở khỏi đàm và những dị vật có khả năng cản trở hô hấp. Mọi trường hợp ho kéo dài trên hai tháng hoặc hơn, dù chỉ xuất hiện vào buổi sáng, về đêm, hoặc bất cứ thời điểm cụ thể nào trong năm, đều được định nghĩa là ho mãn tính và cần chăm sóc y tế.

Tổng quan

Ho là phản ứng bảo vệ cơ thể, nó giúp khai thông đường thở khỏi đàm và những dị vật có khả năng cản trở hô hấp. Mọi trường hợp ho kéo dài trên hai tháng hoặc hơn, dù chỉ xuất hiện vào buổi sáng, về đêm, hoặc bất cứ thời điểm cụ thể nào trong năm, đều được định nghĩa là ho mãn tính và cần chăm sóc y tế.

Ho mãn tính liên quan đến các vấn đề sức khỏe như nhiễm trùng hô hấp, chảy dịch mũi sau, hen, trào ngược dịch vị, dị vật, khối u đường hô hấp và do thuốc. Những trường hợp ho như thế này chỉ có thể thuyên giảm khi giải quyết được bệnh căn. Tuy vậy, một số trường hợp ho dai dẳng mãn tính rất khó xác định nguyên nhân, gây khó khăn cho chẩn đoán dẫn đến sai lầm trong điều trị.

Y học cổ truyền có nhiều kinh nghiệm phong phú trong điều trị ho, không chỉ “trị triệu chứng” mà còn “trị gốc bệnh”. Thuốc Đông dược và lí luận cổ truyền song hành cùng nhau trong điều trị các vấn đề có tính căn bản.

Theo lý luận Y học cổ truyền, ho mãn tính liên quan đến bất thường hoạt động của tạng phủ. Ví dụ, bệnh có thể ở bản thân tạng Phế hoặc các tạng phủ có quan hệ biểu lý với nó. Ho mãn tính là một bệnh lý phức tạp cần thời gian để phục hồi. Các nguyên lý để điều trị ho mãn tính theo YHCT gồm:

  • Dùng phương pháp bổ Tỳ/ Thận, dưỡng Phế hoặc bình Can để điều hòa chức năng tạng Phế và các tạng phủ có liên quan.
  • Nếu vì tạng phủ vận hành bất thường mà sinh ra nội tà, cần loại bỏ tà bằng các phương pháp như: thanh nhiệt, tả hỏa, trừ thấp và hóa đàm.
  • Làm dịu họng và đường dẫn khí, và giúp phục hồi chức năng tiết các chất tiết sinh lý.

 

Không có một bài thuốc duy nhất nào có thể điều trị được mọi chứng ho. Mỗi bài thuốc phù hợp với một đối tượng bệnh nhân cụ thể, và được gia giảm trong quá trình điều trị. Các bài thuốc đông dược thường được dùng dưới dạng thuốc sắc (thang thuốc) và có thể điều chỉnh các vị thuốc, tăng hoặc giảm liều theo từng ngày, nhằm điều trị phù hợp với diễn biến bệnh của bệnh nhân.

Thông qua bốn phương pháp khám bệnh (Tứ chẩn), Bác sĩ YHCT sẽ phát hiện ra các chứng hậu (hội chứng) phản ánh sự thay đổi về bệnh lý để đưa ra pháp điều trị và bài thuốc thích hợp. Dưới đây là các chứng hậu thường gặp trong ho mãn tính.

Đàm ẩm làm tổn thương Phế

Triệu chứng: Ho kéo dài, nhiều đàm trắng, đặc. thường kèm theo các triệu chứng khác gồm như: cảm giác tức ở ngực và vùng thượng vị, chán ăn, mệt mỏi, đôi khi đại tiện lỏng. Rêu lưỡi trắng, nhờn; mạch nhu hoạt.

Pháp điều trị: Kiện Tỳ, táo thấp, hóa đàm và giảm ho.

Bài thuốc: Nhị trần thang gia giảm.

Đây là bài cổ phương kinh điển để trừ đàm thấp, trong đó Bán hạ phối hợp với Phục linh có công dụng táo thấp hóa đàm. Trần bì và Cam thảo điều hòa và thúc đẩy công năng tạng Tỳ. Gia thêm các vị thuốc nếu các triệu chứng trở nên nặng hơn. Ví dụ:

Đàm ẩm làm tổn thương phế

  • Nếu bệnh nhân ho nhiều đàm, tức ngực, gia các vị sau để tăng cường công hiệu táo thấp, trừ đàm:
Thương truậtThân rễ cây Thương truậtRhizoma Atractylodis
Hậu phácVỏ cây Hậu phácCortex Magnoliae Officinalis
Khổ hạnh nhânNhân hạch quả mơ đắngSemen Armeniacae Amarum
Ý dĩ nhânHạt bo bo đã bỏ vỏSemen coicis
  • Trường hợp ho nặng, gia các vị sau để tăng tác dụng tuyên thông Phế, giáng khí
Ma hoàngToàn cây Ma hoàng, bỏ rễ & đốtHerba Ephedrae
Bạch tô tửQuả của cây Tía tôFructus Perillae
Khổ hạnh nhânNhân hạt của quả mơ đắngSemen Armeniacae Amarum
Bạch tiềnThân rễ cây Bạch tiềnRhizoma Cynanchi Stauntonii
  • Mệt nhọc nhiều, chất lưỡi nhạt, mạch nhược; gia các vị có tác dụng kiện Tỳ bổ khí
Đảng sâmRễ củ cây Đảng sâmRadix Codonopsis Pilosulae
Bạch truậtRễ cây Bạch truậtRhizoma Atractylodis Macrocephalae

Trong trường hợp tỳ hư hoặc ăn uống quá nhiều đồ sống lạnh, dễ sinh ra chứng ho do hàn ẩm, hàn đàm lưu phục bên trong. Biểu hiện triệu chứng gồm: Ho đàm trắng loãng, tay chân lạnh, da nhợt, sắc mặt xanh, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng nhầy hoặc ướt, mạch trì huyền. Điều trị có thể phối hợp bài thuốc trên với bài thuốc Bình vị tán để trừ dư thấp và hàn tà, hoặc có thể chọn gia thêm các vị có tính ôn ấm như:

Tế tânToàn cây Tế tânHerba Asari
Can khươngGừng khôRhizoma Zingiberis
Ngũ vị tửQuả của cây Ngũ vị tửFructus Schisandrae

Đàm nhiệt uất Phế

Triệu chứng: Ho kéo dài có đàm vàng dính, nặng mùi hoặc ho máu; thường kèm các triệu chứng khác như thở nhanh thô, tức ngực, khi ho đau ngực nhiều hơn, đắng miệng, khát, ngây ngấy sốt. Chất lưỡi vàng nhầy; mạch hoạt sác hoặc huyền hoạt.

Pháp điều trị: thanh nhiệt, hóa đàm, thông lợi phế khí.

Bài thuốc: Thanh kim hóa đàm thang

Trong thang này, Tang bạch bì, Hoàng cầm, Chi tử và Tri mẫu có tác dụng thanh Phế nhiệt. Xuyên bối mẫu, Qua lâu nhân và Cát cánh trừ Phế đàm. Quất hồng và Phục linh kiện Tỳ để chặn nguồn hóa sinh đàm. Mạch đông và Cam thảo dưỡng Phế và thúc đẩy sự hồi phục của các tạng phủ.

Đàm nhiệt uất phế

  • Nếu đàm đặc dính, có mùi khó chịu, dùng các vị sau để tăng cường tác dụng thanh hóa nhiệt đàm
Ngư tinh thảoToàn cây, trừ rễ, của cây Diếp cáHerba houttuyniae
Kim kiều mạchThân rễ cây Kiều mạch dạiRhizoma Fagopyri Cymosi
Liên kiềuQuả cây Liên kiềuFructus Forsythiae
Đông qua nhânHạt Bí đaoSemen Benincasae
Ý dĩ nhânHạt bo boSemen coicis
  • Nếu Phế khô và có nhiệt, bệnh nhân có thể ho khó khạc, khát, miệng họng khô, dùng các vị sinh tân để khiến đàm loãng hơn:
Nam sa sâmRễ cây Sa sâm namRadix Adenophorae Strictae
Thiên hoa phấnRễ cây Qua lâuRadix Trichosanthis

Can hỏa phạm Phế

Triệu chứng: Ho thường xuyên, từng cơn, kèm theo đau ngực do ho, mặt đỏ, miệng họng khô. Các triệu chứng thay đổi tùy thuộc vào tình chí. Lưỡi đỏ, rêu vàng khô; mạch huyền sác.

Pháp điều trị: thanh Phế, bình Can, thuận khí, giáng hỏa.

Bài thuốc: Tả bạch tán hợp Đại cáp tán gia giảm.

Trong phương này, Thanh đại và Cáp xác có tác dụng thanh tán uất hỏa của Can và hóa đàm. Hoàng cầm, Tang bạch bì và Địa cốt bì trừ Phế nhiệt. Ngạch mễ và Cam thảo hòa vị sinh tân.

Can hỏa phạm phế

  • Khi có triệu chứng mặt nóng bừng và cáu bẳn, thêm các vị có tác dụng thanh Can tả hỏa như
Chi tửQuả dành dànhFructus Gardeniae
Mẫu đơn bìVỏ rễ cây Mẫu đơnCrotex Moutan
  • Ngực đầy tức, đoản hơi nên dùng các vị có tác dụng thuận khí như:
Đình lịch tửHạt cây Đình lịchSemen Lepidi
Qua lâuVỏ Qua lâuFructus Trichosanthis
Chỉ xácbitter orange peelFructus Aurantii
  • YHCT quan niệm rằng đau ngực sườn là do uất ở kinh Can, trường hợp này dùng thêm các vị như:
Uất kimRễ cây NghệRadix Curcumae
Ty qua lạcQuả mướpRetinervus Luffae Fructus
  • Dư nhiệt thường gây ra đờm dính khó khạc, các vị sau có tác dụng thanh nhiệt, giúp khạc đờm dễ dàng:
Hải phù thạchĐá bọt ở biển 
Chiết bối mẫuCủ cây Triết bối mẫuBulbus Fritillariae Thunbergii
Đông qua nhânHạt bí đaoSemen Benincasae
  • Ho dai dẳng lâu ngày kèm miệng họng khô nhiều chứng tỏ Phế bị tổn thương, cần chọn các vị thuốc có tác dụng dưỡng Phế phù hợp
Bắc sa sâmRễ cây Sa sâm bắcRadix Glehniae
Bách hợpCủ của cây Bách hợpBulbus Lilii
Mạch đôngRễ củ của cây Mạch mônRadix Ophiopogonis
Thiên hoa phấnRễ cây Qua lâuRadix Trichosanthis
Kha tửQuả cây Kha tửFructus Chebulae

Phế âm hư

Triệu chứng: ho khan, ho ra máu. Các triệu chứng khác gồm sốt nóng về chiều, gò má đỏ, lòng bàn tay – bàn chân nóng, mất ngủ, ra mồ hôi trộm, mệt mỏi, cáu gắt. Lưỡi đỏ, mạch tế sác.

Pháp điều trị: dưỡng Phế, thanh Phế nhiệt, trừ đàm, chỉ khái.

Bài thuốc: Sa sâm Mạch đông thang gia giảm.

Trong phương này, Sa sâm, Ngọc trúc, Mạch đông, Thiên hoa phấn có tác dụng dưỡng Phế, sinh tân. Tang diệp thanh nhiệt trừ đàm ở phần biểu. Cam thảo và Bạch biển đậu kiện Tỳ giúp vận hóa thủy cốc tinh vi từ đó thúc đẩy công năng tạng Phế.

Ngũ vị tử trúc như

  • Ho dai dẳng lâu ngày là do nhiệt uẩn phế, cần dùng thêm các vị thanh nhiệt. Trong bài trên, bỏ Tang diệp, thêm:
Tang bạch bìVỏ rễ cây DâuCortex Mori Radicis
Địa cốt bìVỏ rễ cây Khởi tửLycii Radicis Cortex
  • Ho dữ dội cần thêm các vị có tác dụng hòa hoãn Phế khí
Xuyên bối mẫuunibract fritillary bulbBulbus Fritillariae Cirrhosae
Khổ hạnh nhânNhân hạch của quả mơ đắngSemen Armeniacae Amarum
Bách bộRễ cây Bách bộRadix stemonae
  • Ho kèm đoản hơi, dùng các vị sau để cố Phế khí:
Ngũ vị tửQuả của cây Ngũ vị tửFructus Schisandrae
Kha tửQuả Kha tửFructus Chebulae
  • Ho có đàm vàng đặc là do Phế âm hư mà sinh nhiệt, cần gia thêm các vị có tác dụng thanh nhiệt trừ đàm:
Hải cáp xácVỏ sò biểnConcha Meretricis Seu Cyclinae
Tri mẫuThân rễ cây Tri mẫuRhizoma Anemarrhenae
Qua lâuVỏ Qua lâuFructus Trichosanthis
Trúc nhựLớp vỏ giữa của thân cây TreCaulis Bambusae in Taeniam
Hoàng cầmRễ cây Hoàng cầmRadix Scutellariae
  • Ho ra máu là do nhiệt bức huyết, nên dùng các vị thuốc có tính lương như:
Chi tửQuả Dành dànhFructus Gardeniae
Mẫu đơn bìVỏ rễ của cây Mẫu đơnCrotex Moutan
Bạch mao cănThân rễ cây cỏ tranhRhizoma Imperatae
Bạch cậpCủ Bạch cậpRhizoma Bletillae
Ngẫu tiếtNgó senNodus Nelumbinis Rhizomatis
  • Có thể trị bốc hỏa hoặc sốt nhẹ bằng các vị:
Ngân sài hồRễ cây Sài hồRadix Stellariae
Thanh haoCành & lá cây Thanh haoHerba artemisiae Annuae
Bạch viRễ cây Bạch viRadix Cynanchi Atrati
  • Ho kèm thở khò khè hoặc khó thở, có thể xuất hiện chứng Thận khí hư, dùng các vị sau để cố Thận khí:
Thục địaCủ Sinh địa đã qua cửu chưng cửu sáiRhizoma Rehmanniae Praeparatae
Sơn thù duThịt quả của cây Sơn thùFructus Corni
Ngũ vị tửQuả của cây Ngũ vị tửFructus Schisandrae
Nhân sâmRễ cây Nhân sâmRadix Ginseng
Cáp giớiTắc kèGekko

Trường hợp ho mãn tính có xu hướng bùng phát thành từng đợt, điều trị liên tục ở thời kì ngoài đợt cấp có hiệu quả trong việc làm giảm các cơn ho cũng như làm giảm nhẹ triệu chứng, thầy thuốc YHCT thường chú trọng bổ can thận trọng thời kì này.

(Theo Yhoccongdong.com)

Tài liệu tham khảo

http://www.shen-nong.com/eng/exam/cough_chronic.html


Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá
Click để đánh giá bài viết

TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT TỈNH PHÚ YÊN 

Cơ quan chủ quản: Sở Y tế tỉnh Phú Yên 

Địa chỉ: Đường Nguyễn Thế Bảo, Phường 9, Tuy Hòa, Phú Yên 

Số điện thoại: 0257. 3850345

Lượt truy cập hiện tại : 7
Hôm nay : 183
Tháng 05 : 16.408
Quý 2 : 44.654
Năm 2025 : 117.807
Back to top